Để chuẩn bị cho việc thảo luận dự án luật này tại hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách bắt đầu từ sáng 8/9, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã lựa chọn một số nội dung cần xin ý kiến đưa vào một báo cáo riêng.
Và ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Một tháng trước, khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét dự thảo Luật Đầu tư (sửa đổi), không ít vị đã rất sốt ruột khi danh mục cấm đầu tư, cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện vẫn “đang phải chờ các cơ quan liên quan tiến hành rà soát”.
Nay, kết quả rà soát, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện có 51 lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ cấm đầu tư, kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và 386 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại 391 văn bản pháp luật.
Sau khi xem xét, cân nhắc đã thu hẹp lại còn 11 ngành, nghề cấm đầu tư kinh và 326 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết.
Như vậy, số lượng ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh đã giảm đi gần 80%, còn ngành nghề kinh doanh có điều kiện giảm chưa đến 20%.
Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được rà soát, xây dựng theo hướng: bãi bỏ một số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện không cần thiết hoặc không rõ mục tiêu quản lý nhà nước. Đồng thời, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh không hợp lý, không rõ ràng, tạo ra gánh nặng chi phí tuân thủ đối với nhà đầu tư.
Mặt khác, một số điều kiện đầu tư kinh doanh từ hình thức cấp giấy phép được chuyển sang áp dụng hình thức tự đăng ký thực hiện và áp dụng quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm, dịch vụ.
Lần sửa đổi này cũng xác định rõ danh mục “loại trừ” về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (gồm cả những ngành nghề theo biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và các điều ước quốc tế khác) nhẳm bảo đảm tính minh bạch trong việc áp dụng pháp luật.
Tại dự thảo luật mới nhất, các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh được liệt kê ở điều 4, kèm theo một số phụ lục. Còn với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, dự luật chỉ nêu tiêu chí xác định, và giao Chính phủ định kỳ công bố danh mục cụ thể, sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
* Điều 4: Các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh 1. Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:
a. Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng, trừ trường hợp được Nhà nước đặt hàng;
b. Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại phụ lục 1 của luật này trừ việc sử dụng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, điều tra tội phạm theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c. Kinh doanh các loại hóa chất bảng 1 theo công ước quốc tế quy định tại phụ lục 2 của luật này;
d. Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo tín hiệu, pháo hỏa thuật theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ. Kinh doanh mại dâm;
e. Mua, bán người và các bộ phận cơ thể người;
g. Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã, thuộc phụ lục 1 công ước CITES và mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm nhóm I theo quy định tại phụ lục 3 của luật này;
h. Các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
i. Kinh doanh các loại động vật biến đổi gien;
k. Kinh doanh văn hóa phẩm xâm phạm an ninh quốc gia, đạo đức xã hội;
l. Kinh doanh hàng giả, các mặt hàng độc hại xâm hại đến tính mạng, sức khỏe con người trừ các mặt hàng thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh khác chưa được quy định tại khoản 1 điều này thực hiện theo quy định tại các luật được ban hành sau khi luật này có hiệu lực thi hành.
(Nguồn: Luật Đầu tư sửa đổi, dự thảo ngày 6/9/2014)