(CLO) Từ ngày 01/7/2016, Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên bắt đầu có hiệu lực thi hành, thông báo Tổng cục Hải quan.
[caption id="attachment_79665" align="aligncenter" width="500"]
Năm 2016, thuế suất tài nguyên có sự gia tăng nhẹ - Ảnh minh họa[/caption]
Cụ thể, thuế suất đối với nhóm khoáng sản kim loại sẽ tăng như sau:
Sắt từ 12% lên 14%; măng gan từ 11% lên 14%, ti - tan từ 16% lên 18%, vàng 15% lên 17%, đất hiếm: 15% lên 18%; bạch kim, bạc, thiếc: tăng từ 10% lên 12%, vônphờram, ăng - ti - moan từ 18% lên 20%; chì, kẽm từ 10% lên 15%; đồng từ 13% lên 15%; khoáng sản kim loại khác (bao gồm cả côban, môlipđen, thủy ngân, manhê, vanadi) từ 10% lên 15%.
Tuy nhiên, vẫn có hai loại khoáng sản được giữ nguyên thuế suất là: nhôm & bôxít (12%) và niken ở mức 10%.
Bên cạnh đó, nội dung của Nghị quyết cũng quy định cụ thể về mức thuế suất tài nguyên đối với khoáng sản không kim loại; sản phẩm của rừng tự nhiên; hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên và một số tài nguyên khác; đặc biệt là dầu thô và khí thiên nhiên, khí than cụ thể trong văn bản quy phạm Nghị quyết đã được công bố.
Mặt hàng hóa nhập khẩu từ Lào trong năm 2016 cũng có một số thay đổi nhất định dựa theo những tiêu chuẩn của Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam – Lào có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/02/2016 đến ngày 03/10/2020 được ghi rõ trong Thông tư số 216/2015/TT - BTC thay thế cho Thông tư 36/2012/TT - BTC.
Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Lào, đăng ký tờ khai hải quan kể từ ngày 03/10/2015 đến trước ngày 14/02/2016, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Với những thay đổi trên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tài nguyên, khoáng sản cũng như các doanh nghiệp sản xuất - nhập khẩu hàng hóa sang Lào cần cập nhật những bổ sung và thay đổi từ thông tư trên để tiến hành kinh doanh hiệu quả.
Quỳnh Liên