Giá vàng chiều nay 3/7/2025: Nội địa "thổi bay" đỉnh 121 triệu, thế giới kẹt cứng 3.300 USD
Giá vàng trong nước chiều 3/7/2025 tăng mạnh, xuyên thủng mốc 121 triệu đồng/lượng, trong khi vàng thế giới kẹt ở mức 3356,09 USD/ounce.

Giá vàng trong nước chiều nay 3/7/2025 đồng loạt tăng qua mốc 121 triệu đồng/lượng
Vào ngày 3/7/2025, thị trường vàng trong nước chứng kiến sự tăng giá đồng đều tại các thương hiệu lớn. Giá vàng ở cả hai chiều mua và bán đều được điều chỉnh lên, tạo nên một phiên giao dịch sôi nổi.
Tại Hà Nội, vàng miếng SJC đạt mức 119,3 triệu đồng/lượng khi mua vào và 121,3 triệu đồng/lượng khi bán ra, tăng thêm 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.
Tập đoàn DOJI cũng ghi nhận xu hướng tương tự, với giá vàng mua vào ở mức 119,3 triệu đồng/lượng và bán ra đạt 121,3 triệu đồng/lượng, tăng đồng đều 600 nghìn đồng/lượng.
Tại Công ty Mi Hồng, giá vàng mua vào tăng 300 nghìn đồng/lượng lên 119,8 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra đạt 121 triệu đồng/lượng, tăng 500 nghìn đồng/lượng.
Công ty PNJ báo giá vàng mua vào ở mức 114,8 triệu đồng/lượng và bán ra đạt 117,4 triệu đồng/lượng, lần lượt tăng 300 nghìn và 400 nghìn đồng/lượng.
Vietinbank Gold công bố giá bán ra đạt 121,3 triệu đồng/lượng, tăng 600 nghìn đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.
Bảo Tín Minh Châu cũng ghi nhận mức tăng đáng kể, với giá vàng mua vào và bán ra đều đạt 119,3 triệu đồng/lượng và 121,3 triệu đồng/lượng, tăng đồng loạt 600 nghìn đồng/lượng.
Tại Phú Quý, giá vàng mua vào đạt 118,6 triệu đồng/lượng, tăng 500 nghìn đồng/lượng, còn giá bán ra tăng 600 nghìn đồng/lượng, đạt mức 121,3 triệu đồng/lượng.
Phiên giao dịch ngày 3/7/2025 phản ánh sự đồng thuận tăng giá trên thị trường vàng trong nước, cho thấy tâm lý lạc quan giữa bối cảnh biến động toàn cầu. Xu hướng này tiếp tục củng cố vai trò của vàng như một lựa chọn đầu tư đáng tin cậy.
Bảng giá vàng chiều nay 3/7/2025 ở trong nước chi tiết
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 119,3 | ▲600 | 121,3 | ▲600 |
Tập đoàn DOJI | 119,3 | ▲600 | 121,3 | ▲600 |
Mi Hồng | 119,8 | ▲300 | 121,0 | ▲500 |
PNJ | 114,8 | ▲300 | 117,4 | ▲400 |
Vietinbank Gold | 121,3 | ▲600 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 119,3 | ▲600 | 121,3 | ▲600 |
Phú Quý | 118,6 | ▲500 | 121,3 | ▲600 |
1. DOJI - Cập nhật: 3/7/2025 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
AVPL/SJC HCM | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
AVPL/SJC ĐN | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108.800 ▲600K | 113.000 ▲600K |
Nguyên liệu 999 - HN | 108.700 ▲600K | 112.900 ▲600K |
2. PNJ - Cập nhật: 03/07/2025 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
TPHCM - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Hà Nội - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Miền Tây - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.800 ▲300K | 117.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 114.100 ▲200K | 116.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.980 ▲200K | 116.480 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 113.270 ▲200K | 115.770 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 113.030 ▲190K | 115.530 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.100 ▲150K | 87.600 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.860 ▲120K | 68.360 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.160 ▲90K | 48.660 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 104.410 ▲190K | 106.910 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.780 ▲130K | 71.280 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 68.440 ▲130K | 75.940 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.940 ▲140K | 79.440 ▲140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.380 ▲80K | 43.880 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.130 ▲70K | 38.630 ▲70K |
3. SJC - Cập nhật: 3/7/2025 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 119.300 ▲600K | 121.300 ▲600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 119.300 ▲600K | 121.320 ▲600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 119.300 ▲600K | 121.330 ▲600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 114.500 ▲500K | 117.000 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 114.500 ▲500K | 117.100 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 114.500 ▲500K | 116.400 ▲500K |
Nữ trang 99% | 110.747 ▲495K | 115.247 ▲495K |
Nữ trang 68% | 72.409 ▲340K | 79.309 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 41.793 ▲208K | 48.693 ▲208K |
Giá vàng thế giới cầm cự ở ngưỡng 3300 USD/Ounce
Giá vàng thế giới, lúc 14h30 ngày 3/7/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3352,79 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 4,13 USD so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.345 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 110,79 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (119,3-121,3 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 10,51 triệu.
.png)
Chiều ngày 3/7/2025, thị trường vàng thế giới diễn biến trầm lắng, khi các nhà đầu tư tập trung chờ đợi số liệu việc làm từ Mỹ để đánh giá định hướng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Giá vàng giao ngay ổn định ở mức 3.357,96 USD/ounce, trong khi giá vàng kỳ hạn tại Mỹ tăng nhẹ 0,2%, đạt 3.369,10 USD/ounce.
Các nhà phân tích cho biết giá vàng hiện dao động trong biên độ 3.320–3.360 USD/ounce. Thị trường đang ở trạng thái thận trọng, chờ các báo cáo quan trọng như chỉ số PMI dịch vụ và dữ liệu việc làm phi nông nghiệp từ Mỹ. Những thông tin này sẽ cung cấp manh mối về tình hình kinh tế và khả năng điều chỉnh lãi suất trong tương lai.
Theo báo cáo từ ADP, khu vực tư nhân tại Mỹ ghi nhận mức giảm 33.000 việc làm trong tháng 6, đánh dấu lần sụt giảm đầu tiên trong hơn hai năm. Dù vậy, số lượng sa thải vẫn ở mức thấp, cho thấy thị trường lao động vẫn duy trì sức mạnh. Báo cáo việc làm phi nông nghiệp sắp công bố được dự đoán sẽ cho thấy mức tăng 110.000 việc làm, thấp hơn so với con số 139.000 của tháng trước.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn và lãi suất duy trì ở mức thấp, vàng tiếp tục là lựa chọn đầu tư an toàn. Điều này giúp giá vàng giữ được sự ổn định ngay cả khi thị trường đang chờ đợi thêm tín hiệu từ các dữ liệu kinh tế quan trọng.
Bên cạnh đó, các yếu tố thương mại quốc tế cũng tác động đến thị trường vàng. Mỹ mới đây áp thuế 20% lên một số hàng hóa từ Việt Nam, thấp hơn so với dự đoán ban đầu. Động thái này đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lý thị trường tài chính, trong khi các nhà đầu tư tiếp tục theo dõi quan hệ thương mại giữa Mỹ và các quốc gia như Nhật Bản và Ấn Độ.
Tóm lại, vào chiều 3/7/2025, giá vàng thế giới giữ vững đà ổn định, trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi thêm dữ liệu kinh tế từ Mỹ và các diễn biến địa chính trị để định hướng chiến lược đầu tư.