Thị trường - Doanh nghiệp

Giá lúa gạo hôm nay 19/7: Gạo nguyên liệu giảm 50 đồng/kg, thị trường giao dịch trầm lắng

Quốc Duẩn 19/07/2025 15:03

Giá lúa gạo hôm nay 19/7 ghi nhận gạo nguyên liệu CL 555 và OM 380 giảm 50 đồng/kg. Thị trường giao dịch cầm chừng, gạo thành phẩm giữ giá.

Giá lúa gạo hôm nay 19/7: Gạo nguyên liệu điều chỉnh giảm, gạo thành phẩm đi ngang

Dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và PTNT An Giang cho thấy, giá gạo nguyên liệu CL 555 và OM 380 đồng loạt giảm 50 đồng/kg, lần lượt dao động ở mức 8.200 – 8.300 đồng/kg và 7.700 – 7.800 đồng/kg. Gạo nguyên liệu OM 18 giữ mức 9.600 – 9.700 đồng/kg, IR 504 dao động 7.600 – 7.700 đồng/kg, gạo 5451 khoảng 9.100 – 9.150 đồng/kg.

Ở phân khúc gạo thành phẩm, các mức giá cơ bản vẫn được giữ nguyên: OM 380 từ 8.800 – 9.000 đồng/kg, IR 504 dao động 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Các sản phẩm phụ phẩm như tấm thơm IR 504 ổn định quanh mức 7.000 – 7.300 đồng/kg, giá cám ở mức 8.000 – 9.000 đồng/kg. Lượng mua bán tại các kho không nhiều, giao dịch ở mức trung bình.

Tại An Giang, hoạt động thu mua của kho khá đều, giá gạo trong nước giữ mức ổn định. Khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp) ghi nhận giao dịch nhỏ giọt, giá không biến động. Sa Đéc (Đồng Tháp) ghi nhận biến động nhẹ ở nhóm gạo nguyên liệu thơm, nhưng lượng giao dịch vẫn thấp.

Chợ đầu mối Sa Đéc hiện có lượng hàng về khá, các kho duy trì sức mua ổn định. Khu vực An Cư – Đồng Tháp mới (Tiền Giang cũ) có lượng về lai rai, sức mua tăng nhẹ.

Giá lúa gạo hôm nay 7/10/2022: Duy trì ở mức ổn định
Giá lúa gạo hôm nay 19/7: gạo nguyên liệu giảm 50 đồng/kg

Tại các chợ dân sinh, giá bán lẻ các loại gạo phổ biến hôm nay đứng yên so với hôm qua. Gạo Nàng Nhen có mức cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài dao động 20.000 – 22.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa ở mức 21.000 đồng/kg, Jasmine từ 16.000 – 18.000 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng và gạo Sóc thường cùng dao động quanh 16.000 đồng/kg, trong khi gạo Nhật ổn định ở mức 22.000 đồng/kg.

Về giá lúa hôm nay, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá không thay đổi nhiều. Lúa IR 50404 (tươi) dao động từ 5.700 – 5.800 đồng/kg, Nàng Hoa 9 từ 6.000 – 6.200 đồng/kg. Các loại OM 18, OM 5451 và OM 308 dao động phổ biến trong khoảng 5.700 – 6.200 đồng/kg.

Ghi nhận tại Đồng Tháp, nhu cầu mua chậm, giao dịch ít. An Giang có tiến độ thu hoạch ổn định, thương lái mua đều tay, giữ mặt bằng giá. Hậu Giang và Sóc Trăng chủ yếu giao dịch làm hàng chợ, lượng hàng vừa phải, giá lúa ít biến động.

Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), nguồn cung lúa tươi từ ruộng về khá, thị trường giao dịch nhộn nhịp hơn nhưng giá vẫn đi ngang.

Thị trường gạo thế giới: Gung vượt cầu, giá gạo Ấn Độ giảm sâu, gạo Việt Nam vẫn giữ lợi thế cạnh tranh

Theo dữ liệu từ hãng tin Reuters, giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ – quốc gia đứng thứ hai về sản lượng gạo toàn cầu đang trên đà lao dốc. Nguyên nhân xuất phát từ tồn kho trong nước tăng cao, buộc các doanh nghiệp xuất khẩu phải hạ giá bán để thúc đẩy giao dịch.

Cùng thời điểm, giá gạo Thái Lan dao động quanh mức 380 – 385 USD/tấn, song các thương nhân địa phương nhận định người mua đang chờ giá giảm thêm khi vụ thu hoạch mới bắt đầu vào cuối tháng.

Ở diễn biến khác, Bangladesh vừa công bố kế hoạch nhập khẩu 400.000 tấn gạo nhằm bổ sung dự trữ quốc gia trước mùa mưa lũ. Động thái này được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội mới cho các quốc gia xuất khẩu, trong đó có Việt Nam.

Dù thị trường quốc tế biến động mạnh, giá gạo Việt Nam xuất khẩu vẫn giữ được sự ổn định tương đối. Đây là yếu tố then chốt giúp gạo Việt duy trì được uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước vẫn cần theo dõi sát tình hình cung cầu gạo thế giới, tránh rơi vào thế bị động trước các biến số khó lường.

Quốc Duẩn