Kinh tế

Sẽ miễn, gia hạn một số thuế đối với các trường hợp bị thiệt hại do mưa bão

Định Trần 10/10/2025 15:56

(CLO) Ngày 10/10, Cục Thuế ban hành Công văn số 4328 gửi Thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão

Gia hạn nộp thuế đối với trường hợp bất khả kháng

Theo đó, các cơ quan thuế địa phương phải khẩn trương tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế thuộc diện bị ảnh hưởng thiên tai thực hiện thủ tục miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất và các khoản thu khác theo đúng quy định pháp luật hiện hành; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để xác định giá trị thiệt hại và xử lý hồ sơ nhanh chóng, kịp thời.

Cục Thuế dẫn chiếu quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trong đó nêu rõ trường hợp người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ... thuộc diện bất khả kháng được xem xét gia hạn nộp thuế.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 10
Cục Thuế đã ban hành công văn hỏa tốc gửi các Cục Thuế tỉnh, thành phố, hướng dẫn chi tiết các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão lũ. (Ảnh: ST)

Theo quy định tại Điều 62 của Luật Quản lý thuế, việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế bị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 2 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Trong thời gian được gia hạn, người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền được gia hạn.

Hồ sơ gia hạn gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số tiền, thời hạn đề nghị gia hạn; kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại do thiên tai.

Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong vòng 3 ngày làm việc để hoàn thiện.

Miễn tiền chậm nộp, miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Trường hợp người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai, theo Điều 59 và Điều 140 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp và miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. Tổng số tiền được miễn phạt không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.

Các quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và hồ sơ được hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2021/NĐ-CP. Người nộp thuế cần có biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại, hồ sơ giám định hoặc bồi thường của bảo hiểm (nếu có) để làm căn cứ xem xét miễn, giảm.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu bị tổn thất hàng hóa, tài sản do bão, lũ, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bị thiệt hại. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh tổn thất để được khấu trừ thuế.

Ngoài ra, hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai là đối tượng không chịu thuế GTGT. Việc tiếp nhận hàng hóa viện trợ, tài trợ được thực hiện thông qua các Bộ, UBND tỉnh, hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của Luật Thuế GTGT năm 2024.

Đối với hỗ trợ về thuế TNDN, Cục Thuế cũng nhấn mạnh, doanh nghiệp bị thiệt hại do thiên tai được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với phần giá trị tổn thất không được bồi thường. Hồ sơ gồm biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hồ sơ bồi thường thiệt hại của bảo hiểm (nếu có), và các chứng từ liên quan.

Bên cạnh đó, các khoản tài trợ cho hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai hoặc hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng cũng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế, nếu có đầy đủ chứng từ, biên bản xác nhận và hóa đơn hợp pháp theo quy định tại Luật Thuế TNDN và Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Giảm thuế TTĐB, tài nguyên và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, được xem xét giảm tối đa 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại, nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi trừ phần bồi thường.

Tương tự, người nộp thuế tài nguyên bị tổn thất do thiên tai được miễn, giảm thuế đối với phần tài nguyên bị thiệt hại; nếu đã nộp, được hoàn trả hoặc trừ vào kỳ sau.

Riêng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trường hợp thiệt hại từ 20% đến dưới 50% giá trị tài sản được giảm 50% thuế phải nộp; nếu thiệt hại trên 50% thì được miễn toàn bộ thuế theo quy định tại Luật số 48/2010/QH12.

Chính sách hỗ trợ hộ, cá nhân kinh doanh

Cục Thuế cũng lưu ý, hộ và cá nhân kinh doanh bị thiệt hại do bão, lũ được giảm các loại thuế gồm thuế TNCN, TTĐB và thuế tài nguyên, với mức giảm tương ứng mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Đồng thời, hộ kinh doanh được gia hạn nộp thuế GTGT và TNCN đến ngày 31/12/2025; trường hợp bị thiệt hại vật chất nặng nề có thể được gia hạn tối đa 2 năm theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế địa phương phân công cán bộ đầu mối để hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ; hỗ trợ khôi phục hồ sơ thuế (kê khai, miễn giảm, hoàn, gia hạn…) bị mất, hư hỏng do thiên tai, bảo đảm giải quyết nhanh chóng, đúng quy định, giúp người dân và doanh nghiệp sớm ổn định sản xuất.

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí và tiền thuê đất cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi bão, lũ không chỉ giúp giảm bớt khó khăn trước mắt mà còn góp phần thúc đẩy phục hồi sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Cục Thuế nhấn mạnh, đây là chính sách thể hiện tinh thần đồng hành của ngành Thuế cùng người nộp thuế, góp phần khôi phục sản xuất, ổn định đời sống và tái thiết sau thiên tai.

Định Trần