Hệ số lương đặc thù là đãi ngộ xứng đáng dành cho nhà giáo, không phải 'ân huệ'
(CLO) Việc có hệ số đặc thù để lương giáo viên cao nhất, theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) không phá vỡ thiết kế tiền lương, không phải ân huệ, mà là đãi ngộ xứng đáng cho thầy cô khi tạo ra sản phẩm "quyết định tương lai dân tộc".
Theo Bộ GD&ĐT, “hệ số lương đặc thù” không phải yếu tố làm thay đổi hay phá vỡ thang – bảng lương hiện nay, mà là giải pháp cụ thể hóa chủ trương xuyên suốt gần 30 năm của Đảng về việc xếp lương nhà giáo cao nhất trong hệ thống hành chính sự nghiệp. Quy định này đã được nêu rõ trong nhiều nghị quyết quan trọng, từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996), Nghị quyết 29-NQ/TW (2013), Kết luận 91-KL/TW (2024) đến Nghị quyết 71-NQ/TW mới đây của Bộ Chính trị yêu cầu xây dựng “chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho nhà giáo”.

Đây cũng là cơ sở để Quốc hội quy định nguyên tắc xếp lương nhà giáo trong Luật Nhà giáo, tạo nền tảng pháp lý cho Chính phủ cụ thể hóa bằng nghị định.
Bộ GD&ĐT nhấn mạnh, hệ số đặc thù chỉ dùng để tính lương, không tác động đến phụ cấp, không ảnh hưởng công thức tính chênh lệch bảo lưu. Khi cải cách tiền lương mới, việc chuyển đổi sẽ thuận lợi và vẫn đảm bảo được lợi ích của nhà giáo.
Trong bối cảnh hiện nay, phần lớn giáo viên đang được xếp lương thấp hơn so với viên chức ở nhiều ngành khác, thậm chí 100% giáo viên mầm non đang ở nhóm thấp nhất hệ thống. Thực tế này cho thấy nghề giáo chưa được đãi ngộ tương xứng với chủ trương của Đảng và vai trò đặc biệt của đội ngũ nhà giáo trong sự nghiệp “trồng người”.
| Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 | = | Mức lương cơ sở | x | Hệ số lương hiện hưởng | x | Hệ số lương đặc thù |
Cụ thể, hiện nay 12% nhà giáo được xếp lương theo 3 nhóm: A1 – A2.1 – A3.1, nhưng gần như 100% viên chức các ngành, lĩnh vực khác đang xếp lương theo 3 nhóm này
| Thang lương xếp theo thứ tự từ thấp đến cao | |||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| C1 | C2 | C3 | B | A0 | A1 | A2.2 | A2.1 | A3.2 | A3.1 | ||
| 100% viên chức các ngành, lĩnh vực khác | Hạng III | Hạng II | Hạng I | ||||||||
| 12% nhà giáo | Giảng viên, giảng viên cao đẳng (hạng III) | Giảng viên chính, giảng viên cao đẳng chính (hạng II) | Giảng viên cao cấp, giảng viên cao đẳng cao cấp (hạng I) | ||||||||
| Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng III) | Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) | Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) | |||||||||
Trong số đó, chỉ có tối đa 1,17% nhà giáo cao cấp (hạng I) được xếp thang lương cao nhất (gồm A3.1 và A3.2), trong khi ngành khác đều có tối đa 10% viên chức được xếp thang lương A3.1.
| STT | Cấp học, trình độ đào tạo | Số lượng tổng ước khoảng | Số lượng hưởng lương A3 ước khoảng | Ghi chú |
| 1 | Giảng viên đại học | 67.300 | 6.730 | A3.1 |
| 2 | Giảng viên GDNN | 36.000 | 3.600 | A3.1 |
| 3 | Giáo viên GDNN | 36.500 | 3.650 | A3.2 |
| 4 | Giáo viên THPT | 132.200 | 0 | |
| 5 | Giáo viên GDTX | 10.000 | 0 | |
| 6 | Giáo viên DBĐH | 400 | 0 | |
| 7 | Giáo viên THCS | 278.000 | 0 | |
| 8 | Giáo viên tiểu học | 370.000 | 0 | |
| 9 | Giáo viên mầm non | 266.000 | 0 | |
| Tổng cộng | 1.196.400 | 13.980 | 1,17% |
Có 88% nhà giáo đang xếp lương thấp hơn viên chức các ngành, lĩnh vực khác: 88% nhà giáo này có thể được hưởng hệ số lương cao nhất là 6,78; trong khi viên chức các ngành khác có thể được hưởng hệ số lương cao nhất là 8,0 (cao hơn gấp khoảng 1,18 lần). Trong khi đó, nhà giáo phải có trình độ đào tạo đáp ứng theo chuẩn quy định.
100% giáo viên mầm non đang xếp lương thấp nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp, trong đó:
+ Hệ số khởi điểm của giáo viên mầm non hạng III là 2,10 trong khi các chức danh hạng III của viên chức ngành khác khác là 2,34 (cao gấp khoảng 1,11 lần);

+ Hệ số khởi điểm của giáo viên mầm non hạng II là 2,34 trong khi các chức danh hạng II của viên chức ngành khác khác là 4,4 (cao gấp khoảng 1,88 lần);
+ Hệ số khởi điểm của giáo viên mầm non hạng I là 4,0 trong khi các chức danh hạng I của viên chức ngành khác khác là 6,2 (cao gấp khoảng 1,55 lần);
+ Hệ số lương cao nhất mà giáo viên mầm non có thể được hưởng là 6,38, trong khi hệ số lương cao nhất mà viên chức ngành khác có thể được hưởng là 8,0 (cao gấp khoảng 1,25 lần).
Có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:

Nhìn vào thực tế, với cách xếp lương này, nghề giáo chưa được nhìn nhận, tôn vinh xứng đáng như những chủ trương của Đảng đã xác định.
Sự nghiệp “trồng người” đòi hỏi nhà giáo phải có sự tận tâm, yêu nghề, yêu trò; có kiến thức sâu rộng, kĩ năng sư phạm, khả năng giao tiếp, ý thức tự học, năng lực cập nhật liên tục và phải xây dựng được hình ảnh người thầy mẫu mực để giáo dục người học qua noi gương.
Vì vậy, cần phải nhìn nhận trong tổng thể thang bậc lương hành chính sự nghiệp để xếp lương nhà giáo tương xứng với vị trí, vai trò đã được Đảng xác định tại các nghị quyết và được Quốc hội quy định tại Luật Nhà giáo.

Mặt khác cũng cần khẳng định rằng việc xếp “Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp” không phải là một "ân huệ" mà là đãi ngộ xứng đáng cho nhà giáo.
Việc trả lương cao là một cách công nhận giá trị của một nghề nào đó. Với đặc thù lao động đặc biệt, tạo ra sản phẩm là tri thức và lực lượng lao động có trình độ cao; đảm đương vai trò “quyết định tương lai của dân tộc” như Nghị quyết 71-NQ/TW của Bộ Chính trị vừa ban hành thì việc “có hệ số đặc thù” để lương nhà giáo cao nhất trong thang bảng lương hành chính sự nghiệp là một đãi ngộ xứng đáng đối với vai trò, vị thế và trách nhiệm của nhà giáo.