Đề xuất tăng thêm diện tích làm việc tối đa của Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư
(CLO) Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Trong đó, đề xuất điều chỉnh tăng thêm diện tích làm việc tối đa của Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư...
Bộ Tài chính cho biết, thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 152/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức (TCĐM) sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Do quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc trong thực tế, do vậy, Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (thay thế Nghị định số 152/2017/NĐ-CP) là cần thiết và có cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn.

Đáng chú ý, về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, nội dung của Chương này kế thừa nội dung đã quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP hiện còn phù hợp với thực tế, đồng thời sửa đổi, bổ sung nội dung để tháo gỡ vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cụ thể:
Về diện tích làm việc của các chức danh: Dự thảo đề xuất điều chỉnh tăng thêm diện tích làm việc tối đa của các chức danh so với quy định tại Nghị định 152/2017/NĐ-CP; đồng thời bổ sung và điều chỉnh nhóm các chức danh cho phù hợp với Kết luận 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở:
Cụ thể, ở Trung ương:
1. Nhóm chức danh từ Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương trở lên (nhóm 6 tại Phụ lục số 01) đến nhóm chức danh Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội (nhóm 2): Tăng 15 m2;
2. Nhóm chức danh Trưởng phòng, ban và tương đương; Phó trưởng phòng, ban và tương đương (nhóm 7): Tăng 8m2;
3. Nhóm chức danh: Chức danh chuyên viên và các chức danh tương đương (nhóm 8): Tăng 5m2;
4. Chức danh cá nhân ký hợp đồng lao động trực tiếp làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong đơn vị sự nghiệp (nhóm 9): Tăng 3m2.
Trong đó: Đối với chức danh nhóm (2) đến nhóm (4) thì diện tích tối đa nêu trên bao gồm diện tích làm việc, diện tích tiếp khách, ngoài ra các chức danh này được bố trí diện tích cần thiết khác (nếu có); đối với chức danh nhóm (5), nhóm (6) thì diện tích tích tối đa nêu trên bao gồm diện tích làm việc, diện tích tiếp khách.
Ở địa phương:
1. Nhóm chức danh từ Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành và tương đương thuộc địa phương; Bí thư đảng uỷ cấp xã và tương đương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và tương đương trở lên (nhóm 6 tại Phụ lục số 02) đến nhóm chức danh Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (nhóm 2): Tăng 15m2;
2. Nhóm chức danh Phó bí thư đảng uỷ cấp xã và tương đương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tương đương; Trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh (nhóm 7): Tăng 8m2;
3. Nhóm chức danh: Trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương cấp xã; Phó trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; Phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương cấp xã (nhóm 8): Tăng 06m2;
4. Nhóm chức danh chuyên viên và các chức danh tương đương thuộc địa phương (bao gồm cả công chức cấp xã) (nhóm 9): Tăng 05m2;
5. Nhóm chức danh cá nhân ký hợp đồng lao động trực tiếp làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong đơn vị sự nghiệp: Tăng 03m2. Bỏ quy định về diện tích làm việc của chức danh không chuyên trách ở cấp xã để phù hợp với định hướng "Chấm dứt sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã" tại Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính chính quyền 2 cấp.
Trong đó: Đối với chức danh nhóm (2), nhóm (3) thì diện tích tối đa nêu trên bao gồm diện tích làm việc, diện tích tiếp khách; ngoài ra các chức danh này được bố trí diện tích cần thiết khác (nếu có); đối với chức danh từ nhóm (4) đến nhóm (6) thì diện tích tối đa nêu trên bao gồm diện tích làm việc, diện tích tiếp khách.
Bộ Tài chính cho biết, theo phản ánh của các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình đánh giá triển khai chính sách và tham gia ý kiến tại các hội nghị thì diện tích làm việc của các chức danh hiện nay còn hạn chế về diện tích, không đảm bảo điều kiện làm việc của các chức danh; trong khi thực tế hiện nay các phòng làm việc của lãnh đạo để phục vụ cho công việc đều phải bố trí phần diện tích để phục vụ họp, hội ý diện hẹp.
Theo đó, để kê một bộ bàn ghế họp khoảng 10 người thì cần khoảng 12-15 m2, trong khi đó thực tế các đơn vị đa phần đều bố trí diện tích này để đảm bảo hiệu quả công việc, đủ diện tích nghiên cứu xử lý hồ sơ, trao đổi triển khai công việc, đặt tủ hồ sơ cá nhân, khoảng cách đi lại trong phòng, đặt các trang thiết bị kỹ thuật, đảm bảo dây chuyền làm việc giữa các bộ phận có liên quan,....
Khi bố trí như trên sẽ ảnh hưởng tới diện tích làm việc thực tế của các chức danh khác như chuyên viên; do vậy để phù hợp với thực tế hiện nay, dự thảo Nghị định đề xuất quy định tăng thêm diện tích cho các chức danh như báo cáo nêu trên.