Giá vàng chiều nay 11/6/2025: Giá vàng trong nước tăng hơn 1 triệu, ngập trong sắc xanh
Giá vàng trong nước chiều nay 11/6/2025 tăng hơn 1 triệu đồng, tạo ra tâm lý lạc quan cho nhà đầu tư với sắc xanh tràn ngập thị trường.
Giá vàng mới nhất chiều nay 11/6/2025 tại thị trường trong nước
Theo ghi nhận vào chiều nay 11/6/2025, giá vàng trong nước tiếp tục duy trì xu hướng tăng mạnh mẽ tại hầu hết các thương hiệu lớn. Điều này đánh dấu một ngày giao dịch sôi động trên thị trường vàng, với mức tăng đáng kể ở nhiều thương hiệu lớn.
Giá vàng miếng trong nước hôm nay ghi nhận mức tăng từ 200.000 đồng/lượng đến 1.100.000 đồng/lượng, đưa giá bán ra tại nhiều thương hiệu chạm ngưỡng 118,8 triệu đồng/lượng. Cụ thể, các mức giá mua vào và bán ra thay đổi như sau:
Tại SJC Hà Nội, giá vàng tăng thêm 300.000 đồng/lượng, đẩy giá mua vào lên 116,8 triệu đồng/lượng và giá bán ra đạt mức 118,8 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn DOJI ghi nhận mức tăng vượt trội với cả giá mua vào và bán ra cùng tăng 800.000 đồng/lượng. Giá mua vào hiện đạt 116,8 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra chạm ngưỡng 118,8 triệu đồng/lượng – mức tăng cao nhất trong ngày.
Tại Mi Hồng, giá vàng tăng mạnh nhất với mức tăng 1.100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Giá mua vào đạt 117,8 triệu đồng/lượng và giá bán ra đạt 118,8 triệu đồng/lượng, phản ánh sự sôi động của thị trường tại đây.
Trong khi đó, giá vàng tại PNJ vẫn giữ nguyên so với ngày hôm qua, với giá mua vào ở mức 112,0 triệu đồng/lượng và giá bán ra là 114,8 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu cũng ghi nhận mức tăng 300.000 đồng/lượng, đưa giá mua vào lên 116,8 triệu đồng/lượng và giá bán ra đạt 118,8 triệu đồng/lượng.
Cuối cùng, tại Phú Quý, giá mua vào tăng nhẹ thêm 200.000 đồng/lượng, đạt mức 116,0 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra tăng 300.000 đồng/lượng, đạt 118,8 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng chiều nay 11/6/2025 ở trong nước chi tiết:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 116,8 | ▲300K | 118,8 | ▲300K |
Tập đoàn DOJI | 116,8 | ▲800K | 118,8 | ▲800K |
Mi Hồng | 117,8 | ▲1100K | 118,8 | ▲1100K |
PNJ | 112,0 | - | 114,8 | - |
Vietinbank Gold | 118,8 | ▲300K | ||
Bảo Tín Minh Châu | 116,8 | ▲300K | 118,8 | ▲300K |
Phú Quý | 116,0 | ▲200K | 118,8 | ▲300K |
1. DOJI - Cập nhật: 11/06/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 116.800 ▲800K | 118.800 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 116.800 ▲800K | 118.800 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 116.800 ▲800K | 118.800 ▲800K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 107.800 ▲500K | 113.000 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 117.700 ▲500K | 112.900 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/06/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 112.000 | 114.800 |
TPHCM - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 112.000 | 114.800 |
Hà Nội - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 112.000 | 114.800 |
Đà Nẵng - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 112.000 | 114.800 |
Miền Tây - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 112.000 | 114.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 112.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 112.000 | |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 112.000 | 114.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 112.000 | 114.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 111.500 | 114.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 111.390 | 113.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 110.690 | 113.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 110.460 | 112.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 78.150 | 85.650 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 59.340 | 66.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.070 | 47.570 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 102.020 | 104.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.190 | 69.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 66.750 | 74.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 70.170 | 77.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.400 | 42.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.270 | 37.770 |
3. SJC - Cập nhật: 11/06/2025 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 116.800 ▲300K | 118.800 ▲300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 116.800 ▲300K | 118.820 ▲300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 116.800 ▲300K | 118.830 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 112.000 ▲300K | 114.500 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 112.000 ▲300K | 114.600 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 112.000 ▲300K | 113.900 ▲500K |
Nữ trang 99% | 108.272 ▲495K | 112.772 ▲495K |
Nữ trang 68% | 70.709 ▲340K | 77.609 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 40.751 ▲208K | 47.651 ▲208K |
Giá vàng mới nhất chiều nay 11/6/2025 trên thế giới
Giá vàng thế giới, lúc 16h00 ngày 11/6/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3341,5 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,36%so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.200 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 109,86 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (116,8-118,8 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 8,94 triệu.

Hôm nay, giá vàng trên thị trường quốc tế ghi nhận sự tăng nhẹ, thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư. Cụ thể, giá vàng giao ngay tăng 0,5%, đạt 3.337,99 USD mỗi ounce, trong khi giá vàng tương lai tại Mỹ cũng có xu hướng tăng, đạt 3.359,20 USD/ounce. Nguyên nhân chính cho sự tăng giá này là tâm lý thận trọng của các nhà đầu tư, đặc biệt là những lo ngại liên quan đến tình hình thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Mặc dù hai bên đã đạt được thỏa thuận khung nhằm giảm căng thẳng và dỡ bỏ một số hạn chế xuất khẩu, nhưng sự không chắc chắn vẫn còn hiện hữu. Chỉ khi các nhà lãnh đạo hai nước, như Tổng thống Mỹ và Chủ tịch Trung Quốc, chính thức phê duyệt, thị trường mới có thể yên tâm hơn. Chính sự không chắc chắn này khiến nhiều người tìm đến vàng như một kênh đầu tư an toàn.
Tình hình thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã có tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Vào tháng Tư, hai quốc gia đã áp đặt thuế quan trả đũa, dẫn đến một cuộc chiến thương mại. Sau các cuộc đàm phán tại Geneva, hai bên đã đồng ý giảm mức thuế. Tuy nhiên, theo dự đoán của Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2025 chỉ đạt 2,3%, giảm 0,4% so với dự báo trước đó, do các chính sách thuế và sự bất ổn đang kìm hãm nhiều nền kinh tế. Trong bối cảnh này, giá vàng được dự báo sẽ duy trì ở mức cao, thậm chí có khả năng tăng lên 3.600 USD/ounce vào cuối năm, theo nhận định từ ANZ Research.
Một yếu tố quan trọng khác mà các nhà đầu tư đang chú ý là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, sẽ được công bố vào 12h30 theo giờ quốc tế. Báo cáo này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Hiện tại, nhiều chuyên gia dự đoán rằng FED sẽ giữ nguyên lãi suất trong vài tháng tới, do lo ngại về khả năng lạm phát tăng trở lại do các chính sách thuế mới. Đối với những người không chuyên về kinh tế, điều này có nghĩa là giá vàng có thể tiếp tục được hỗ trợ để tăng, vì vàng thường được coi là một phương tiện bảo vệ tài sản trong bối cảnh lạm phát hoặc bất ổn kinh tế.
Ngoài vàng, các kim loại quý khác cũng có sự biến động. Giá bạc giảm 0,1%, xuống còn 36,52 USD/ounce, trong khi bạch kim tăng 1,4%, đạt 1.238,97 USD/ounce, và palladium tăng 1%, lên 1.070,88 USD mỗi ounce. Tuy nhiên, vàng vẫn là tâm điểm chú ý trên thị trường thế giới ngày hôm nay, khi các yếu tố như thương mại, lạm phát và lãi suất tiếp tục tạo ra những biến động đáng kể.