Học phí nhiều trường đại học tăng theo lộ trình, thí sinh cần lưu ý
(CLO) Nhiều trường đại học dự kiến tăng học phí năm 2025 theo lộ trình tự chủ, thí sinh cần chủ động cập nhật để chuẩn bị tài chính phù hợp.
Mức tăng phổ biến đối với các chương trình đào tạo chuẩn dao động từ 1 đến 4 triệu đồng/năm, phù hợp với lộ trình quy định tại Nghị định 81 của Chính phủ.
Tại Hà Nội, nhiều trường đại học như Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế (ĐHQG Hà Nội) và Đại học Mở Hà Nội đã công bố mức học phí mới. Theo đó, học phí chương trình chuẩn tăng khoảng 2–3 triệu đồng/năm, trong khi các chương trình chất lượng cao tăng từ 2–5 triệu đồng/năm, phản ánh chủ trương tự chủ tài chính của các cơ sở đào tạo.
Đáng chú ý, Đại học Phenikaa có mức học phí tăng mạnh nhất ở ngành Răng–Hàm–Mặt. Cụ thể, học phí thực nộp tăng từ 96 triệu đồng (năm 2024) lên 128 triệu đồng (năm 2025), do chính sách ưu đãi học phí cho sinh viên năm nhất giảm từ 40% xuống còn 20%.
Tại TP HCM, nhiều trường cũng đã điều chỉnh học phí cho năm học 2025–2026. Các trường như Trường Đại học Mở TP HCM, Trường Đại học Công Thương TP HCM, Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM, Đại học Kinh tế – Luật, Trường Đại học Ngân hàng TP HCM và Trường Đại học Tài chính – Marketing đều có mức tăng từ 1,5–2 triệu đồng/năm đối với chương trình chuẩn, cao hơn đối với chương trình chất lượng cao hoặc quốc tế.
Đáng chú ý, Trường đối với nhóm ngành ngoài sư phạm, mức học phí toàn khóa 79-167 triệu đồng, tùy vào từng ngành và chương trình đào tạo. Mức tăng này vào khoảng 4-7 triệu đồng so với năm trước. Ngành lịch sử và địa lý học có mức học phí dự kiến thấp nhất là 78,897 triệu đồng, trong khi ngành công nghệ thông tin (chương trình chất lượng cao) có học phí dự kiến cao nhất là hơn 176 triệu đồng.
Trước những thay đổi về chính sách học phí, thí sinh và phụ huynh cần chủ động cập nhật thông tin từ đề án tuyển sinh của các trường đại học. Việc nắm bắt chính xác mức học phí là yếu tố quan trọng, giúp gia đình có sự chuẩn bị tài chính phù hợp và đưa ra lựa chọn ngành học, trường học sát với điều kiện thực tế.
Dưới đây là danh sách tăng học phí của một số trường:
STT | Trường Đại học | Học phí dự kiến năm học 2025-2026 | Mức tăng so với năm trước (ước tính) | Ghi chú |
1 | Đại học Phenikaa | Ngành Răng-Hàm-Mặt: 128 triệu đồng/năm (mức thực nộp sau ưu đãi 20%) | +32 triệu đồng (so với mức thực nộp 96 triệu đồng năm 2024) | Mức tăng mạnh nhất do thay đổi chính sách ưu đãi. |
2 | Trường Đại học Sài Gòn | Các ngành 4 năm: 92-129 triệu đồng/khóa (khoảng 18,4-32,25 triệu đồng/năm). Ngành 4,5 năm: 150-157 triệu đồng/khóa. | Khoảng 50% (so với năm 2024) | Tăng mạnh do dự kiến tự chủ tài chính. |
3 | Đại học Kinh tế Quốc dân | Chương trình chuẩn: 18-25 triệu đồng/năm | +2-3 triệu đồng/năm | |
4 | Học viện Ngân hàng | Chương trình chuẩn: 26,5 - 28 triệu đồng/năm. Chương trình chất lượng cao: Khoảng 40 triệu đồng/năm. | +1-4 triệu đồng/năm (ước tính) | Tùy khối ngành. |
5 | Trường Đại học Thương mại | Chương trình chuẩn: 24-27,9 triệu đồng/năm. Chương trình IPOP: 38,5 triệu đồng/năm. | Không quá 12,5% so với năm trước | |
6 | Trường Đại học Kinh tế (ĐHQGHN) | 46 triệu đồng/năm | +2 triệu đồng/năm | Các năm sau tiếp tục tăng 2 triệu đồng/năm. |
7 | Trường Đại học Mở Hà Nội | 21,5 - 23 triệu đồng/năm | +1-4 triệu đồng/năm (ước tính) | |
8 | Học viện Tài chính | Chương trình chuẩn: Khoảng 27,5 triệu đồng/năm (ước tính). Chương trình định hướng chứng chỉ quốc tế: Khoảng 55 triệu đồng/năm (ước tính). | Không quá 10% so với năm trước | Dựa trên học phí năm 2024. |
9 | Trường Đại học Mở TP.HCM | 24 - 49,5 triệu đồng/năm | +1,5-2 triệu đồng/năm | Tùy ngành và chương trình đào tạo. |
10 | Trường Đại học Công Thương TP.HCM | Các ngành cử nhân: 110-116 triệu đồng/khóa. Các ngành kỹ sư: 139-144 triệu đồng/khóa. | +3-5 triệu đồng/khóa | |
11 | Trường Đại học Kinh tế TP.HCM | Khoảng 1,1-1,3 triệu đồng/tín chỉ lý thuyết | Khoảng 10% | |
12 | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM | 16,65-72 triệu đồng/năm | +3-25% | Tùy ngành và chương trình đào tạo. |
13 | Trường Đại học Bách khoa TP.HCM | 30 triệu đồng/năm (thấp nhất) - 900 triệu đồng/năm (chuyển tiếp quốc tế). | +28-101 triệu đồng/năm (đối với ngành chuyển tiếp) | |
14 | Trường Đại học Kinh tế - Luật | Chương trình tiếng Việt: 31,5 triệu đồng/năm. Chương trình tiếng Anh: 65 triệu đồng/năm. | +4 triệu đồng/năm | |
15 | Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM | 11,6 - gần 30 triệu đồng/học kỳ | +3 triệu đồng/ngành/năm học | |
16 | Trường Đại học Tài chính - Marketing | 845.000 - 1.753.000 đồng/tín chỉ | +40.000 đồng/tín chỉ | Tùy chương trình đào tạo. |