Ngành giáo dục trước những cải cách về tiền lương: Ai được hưởng lợi nhiều nhất 10 năm qua?
(CLO) Mức lương của giáo viên tiểu học cao nhất chỉ 5,7 triệu đồng/tháng vào năm 2015, đến nay, con số này đã tăng lên 15,8 triệu đồng, gần gấp 3 lần.
Trong suốt 10 năm qua (2015–2025), lương của đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông có nhiều biến động, song nhóm giáo viên tiểu học lại nổi bật khi trở thành “người tăng tốc” mạnh mẽ nhất.
Năm 2015, giáo viên các cấp được xếp lương theo 4 Thông tư liên tịch số 20–23. Khi đó, hệ số khởi điểm thấp nhất của giáo viên mầm non và tiểu học chỉ là 1,86, trong khi THPT từ 2,34. Với lương cơ sở 1,15 triệu đồng/tháng, thu nhập của giáo viên thời điểm này còn khá hạn chế.

Bước ngoặt chỉ đến vào năm 2021, khi Luật Giáo dục 2019 nâng chuẩn đào tạo: mầm non lên cao đẳng, các cấp tiểu học, THCS, THPT đều từ đại học trở lên.
Chính sách này tạo đà cho việc điều chỉnh hệ số lương khởi điểm, giúp giáo viên tiểu học tăng từ 1,86 lên 2,34 – tương đương giáo viên THCS.
Kết hợp với 6 lần điều chỉnh lương cơ sở (từ 1,15 lên 2,34 triệu đồng/tháng), thu nhập tối đa của giáo viên tiểu học đã tăng lên mức ngang bằng THCS và THPT.
Nếu so sánh tuyệt đối, lương tối đa của giáo viên THPT từ 7,3 triệu đồng (2015) cũng tăng lên 15,8 triệu đồng (2025), tức gấp 2,1 lần. Nhưng với giáo viên tiểu học, mức tăng là gần 3 lần. Đây chính là điểm khiến tiểu học trở thành nhóm có tốc độ cải thiện thu nhập mạnh mẽ nhất trong một thập kỷ qua.
Điều này không chỉ đến từ chính sách nâng chuẩn mà còn phản ánh xu hướng đầu tư trọng tâm vào giáo dục nền tảng, khi tiểu học là bậc học đặt móng cho cả hệ thống.
Cục diện tiền lương nhà giáo sắp tới có thể thay đổi toàn diện. Bộ GD&ĐT hiện đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư mới, trong đó chia giáo viên thành 3 nhóm: giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp (tương ứng hạng III, II, I). Đặc biệt, giáo viên cao cấp sẽ có hệ số từ 5,75 đến 7,55 – mức cao chưa từng có.
Điểm đột phá lớn hơn nằm ở “hệ số đặc thù”, dao động từ 1,1 đến 1,6 tùy cấp học và đối tượng. Cộng thêm sự thay đổi trong cách tính, tiền lương sẽ không còn chỉ là “hệ số nhân lương cơ sở” mà được tính theo công thức:
(Hệ số lương + phụ cấp chức vụ + thâm niên + bảo lưu) x Lương cơ sở x Hệ số đặc thù.
Với giả định lương cơ sở 2026 vẫn ở mức 2,34 triệu đồng/tháng, thu nhập của giáo viên có thể vượt 21 triệu đồng/tháng – cao hơn hiện tại khoảng 6 triệu đồng, chưa kể các khoản phụ cấp.
Song song với chính sách lương, Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị cũng quyết định nâng ưu đãi nghề giáo viên lên mức 70–100%. Đây là bước tiến vượt bậc sau gần 20 năm duy trì mức 25–50% theo quy định cũ. Điều này không chỉ cải thiện thu nhập mà còn khẳng định sự ghi nhận với vai trò đặc biệt của nghề dạy học.

Việt Nam hiện có khoảng 1,05 triệu nhà giáo bậc mầm non và phổ thông công lập. Theo Thủ tướng Phạm Minh Chính, trong năm 2025, Chính phủ sẽ ban hành lộ trình cụ thể để triển khai ngay chính sách lương và phụ cấp mới.
Nếu được thực thi, đây sẽ là cuộc cải cách lớn nhất trong 20 năm qua về tiền lương giáo viên – không chỉ nâng con số thu nhập mà còn thay đổi căn bản cách tiếp cận, hướng tới sự công bằng và khuyến khích đúng mức đối với những người làm nghề “trồng người”.
Dưới đây là bảng lương áp dụng đối với nhà giáo (chưa bao gồm các khoản phụ cấp có liên quan):
Giáo viên mầm non | Hạng | Hạng I | Hạng II | Hạng III |
Hệ số lương khởi điểm | 4,00 | 2,34 | 2,10 | |
Hệ số lương cao nhất | 6,38 | 4,98 | 4,98 | |
Giáo viên TH, THCS, THPT, dự bị đại học | Hạng | Hạng I | Hạng II | Hạng III |
Hệ số lương khởi điểm | 4,40 | 4,00 | 2,34 | |
Hệ số lương cao nhất | 6,78 | 6,38 | 4,98 | |
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết | Hạng | Hạng I | Hạng II | Hạng III |
Hệ số lương khởi điểm | 5,75 | 4,40 | 2,34 | |
Hệ số lương cao nhất | 7,55 | 6,78 | 4,98 | |
Giảng viên đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp | Hạng | Hạng I | Hạng II | Hạng III |
Hệ số lương khởi điểm | 6,20 | 4,40 | 2,34 | |
Hệ số lương cao nhất | 8,00 | 6,78 | 4,98 |